Indi(III) oxide
Inđi(III) oxit | |
---|---|
Tên khác | Inđi sesquioxit |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | In2O3 |
Khối lượng mol | 277,6342 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể màu vàng nhạt-lục |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 7,179 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.910 °C (2.180 K; 3.470 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
BandGap | ≈ 3 eV (300 K) |
MagSus | -56,0·10-6 cm³/mol |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Inđi(III) oxit (công thức hóa học: In2O3) là một hợp chất vô cơ, một oxit amphoteric của inđi.
Phản ứng
Khi nung nóng inđi(III) oxit đến 700 ℃, hợp chất In2O được tạo ra, gọi là inđi(I) oxit, ở 2000 ℃, inđi(III) oxit bị phân hủy. Hợp chất này hòa tan trong axit, nhưng không hòa tan trong các dung dịch kiềm.[1] Ngoài ra, nó cũng phản ứng với amoniac ở nhiệt độ cao, tạo ra hợp chất inđi(III) nitrua:[2]
- In2O3 + 2NH3 → 2InN + 3H2O
Với K2O, hợp chất K5InO4 chứa các ion InO45− được điều chế.[3] Hợp chất inđi(III) oxit còn phản ứng với một loạt các trioxit kim loại để sản xuất ra perovskite[4] ví dụ là phản ứng:
Ứng dụng
Inđi(III) oxit được sử dụng trong một số loại pin, gương phản chiếu hồng ngoại mỏng trong suốt cho ánh sáng nhìn thấy (gương nóng), một số lớp phủ quang học, và một số lớp phủ chống tĩnh điện. Kết hợp với thiếc(IV) oxit, inđi(III) oxit tạo ra thiếc inđi oxit (còn gọi là oxit inđi pha tạp thiếc hoặc ITO), một vật liệu được sử dụng cho lớp phủ dẫn điện trong suốt.
Trong chất bán dẫn, inđi(III) oxit có thể được sử dụng như một chất bán dẫn loại n, được sử dụng như một yếu tố điện trở trong các mạch tích hợp.[5]
Tham khảo
- ^ Downs, Anthony John (1993). Chemistry of aluminium, gallium, indium, and thallium. Springer. ISBN 0-7514-0103-X.
- ^ Wiberg, Egon and Holleman, Arnold Frederick (2001) Inorganic Chemistry, Elsevier. ISBN 0123526515.
- ^ Lulei, M.; Hoppe, R. (1994). “Über "Orthoindate" der Alkalimetalle: Zur Kenntnis von K5[InO4]”. Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie. 620 (2): 210–224. doi:10.1002/zaac.19946200205.
- ^ Shannon, Robert D. (1967). “Synthesis of some new perovskites containing indium and thallium”. Inorganic Chemistry. 6 (8): 1474–1478. doi:10.1021/ic50054a009. ISSN 0020-1669.
- ^ “In2O3 (Indium Oxide)”. CeramicMaterials.info. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.