Rami Malek
Rami Malek | |
---|---|
Sinh | 12 tháng 5, 1981 Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2004–nay |
Rami Said Malek (/ˈrɒmi
Malek cũng đã thủ vai các nhân vật đáng chú ý trong phim ảnh và truyền hình như Vua Ahkmenrah trong phim Night at the Museum, loại phim hài của Fox, The War at Home (2005–2007), loạt phim ngắn của HBO, The Pacific (2010), Larry Crowne (2011), bộ phim của đạo diễn Paul Thomas Anderson, The Master (2012), bộ phim độc lập Ain't Them Bodies Saints (2013), và bộ phim kịch tính được giới phê bình ca ngợi Short Term 12 (2013).
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Malek sinh ra ở Los Angeles, California, cha mẹ của anh là người Ai Cập.[5] Người cha quá cố của anh từng là một hướng dẫn viên tại Cairo,[6] và sau đó bán bảo hiểm. Mẹ anh là một kế toán.[7] Anh cũng có tổ tiên là người Hy Lạp.[5] Malek lớn lên trong đức tin Chính Thống Coptic.[8] Anh có một người anh song sinh giống hệt mình tên là Sami, trẻ hơn anh bốn phút, và là một giáo viên. Anh cũng có một người chị là một bác sĩ y khoa. Malek theo học tại trường trung học Notre Dame ở Sherman Oaks, California, nơi anh tốt nghiệp vào năm 1999 cùng với nữ diễn viên Rachel Bilson.[9] Malek theo học tại trung học cùng với Kirsten Dunst, người đã từng cùng tập luyện trong tầng hầm và cùng học tại lớp sân khấu âm nhạc với anh. Anh nhận bằng Cử nhân văn bằng Mỹ thuật năm 2003 của Trường Đại học Evansville ở Evansville, Indiana.[10]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2004–09: Khởi nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, Malek bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình với vai trò khách mời trong bộ phim truyền hình Gilmore Girls. Năm 2005, anh nhận được Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh cho vai diễn của anh trong bộ phim truyền hình về chiến tranh của đạo diễn Steven Bochco, Over There, anh xuất hiện trong hai tập phim.[11] Cùng năm đó, anh xuất hiện trong một tập của phim Medium, và được chọn vào vai diễn nổi bật Kenny, trong bộ phim truyền hình hài của Fox,The War at Home.[12][13]
Năm 2006, Malek có vai diễn đầu tiên của anh trên phim nhựa, Pharaoh Ahkmenrah trong bộ phim hài Night at the Museumvà tái diễn trong các phần tiếp theo của bộ phim Night at the Museum: Battle of the Smithsonian (2009) và Night at the Museum: Secret of the Tomb (2014).
Vào mùa xuân năm 2007, anh đã xuất hiện trên sân khấu như "Jamie" trong Vitality Productions, người trao giải trên sân khấu cho The Credeaux Canvas của Keith Bunin tại sân khấu Elephant ở Los Angeles.[12][14]
2010–15: Đột phá
[sửa | sửa mã nguồn]Trong khi quay hình cho bộ phim Night at the Museum, Malek quay trở lại với truyền hình năm 2010 trong một vai diễn định kỳ như là người ném bom tự sát Marcos Al-Zacar trong mùa 8 của bộ phim 24, của đài Fox. Cuối năm đó, anh đã nhận được sự khen ngợi đối với vai diễn Corporal Merriell "Snafu" Shelton trong bộ phim ngắn giành giải Emmy của đài HBO, bộ phim về Thế chiến thứ hai, The Pacific.[15][16][17][18][19]
Trong quá trình quay phim The Pacific, Malek đã gặp nhà điều hành sản xuất Tom Hanks, người đã bị ấn tượng mạnh bởi sự diễn xuất của anh và sau đó mời anh vào vai sinh viên đại học Steve Dibiasi trong bộ phim nhựa Larry Crowne, phát hành tháng 7 năm 2011.[15][16][18]
Sau giai đoạn đó, Malek tham gia diễn các vai phụ trong những bộ phim lớn. Tháng 8 năm 2010, có thông báo rằng Malek sẽ vào vai ma cà rồng Benjamin trong bộ phim The Twilight Saga: Breaking Dawn – Phần 2.[20][21][22] Năm 2013, anh thủ vai Nate, một nhân viên mới của một nhóm người trẻ tuổi, trong Short Term 12, đối mặt với Brie Larson. Anh cũng xuất hiện trong hai bộ phim của Spike Lee trong khoảng thời gian này, bộ phim làm lại vào năm 2012 từ bộ phim của Hàn Quốc Oldboy. Anh cũng có các vai diễn nhỏ trong phim Battleship, bộ phim được đề cử giải Oscar The Master, và phim Aint Them Bodies Saints.
Anh cũng xuất hiện trong vai Josh, một trong những diễn viên chính, trong Until Dawn, một trò chơi phát hành trên PlayStation 4 vào ngày 25 tháng 8 năm 2015. Anh đã lồng tiếng và minh họa chuyển động của nhân vật cho trò chơi.
2015–hiện tại: Mr. Robot và thành công
[sửa | sửa mã nguồn]Malek gần đây tham gia trong bộ phim tâm lý Mr. Robot được giới phê bình khen ngợi và đánh giá cao của USA Network, anh thủ vai một hacker máy tính, bộ phim được giới thiệu vào ngày 24 tháng 6 năm 2015. Vai diễn giúp anh nhận được các đề cử giải Dorian, giải Satellite, giải Golden Globe, và giải Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh, cũng như chiến thắng giải Critics' Choice Television cho "Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim truyền hình" và giải Primetime Emmy "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong loạt phim truyền hình".
Tháng 9 năm 2016, Buster's Mal Heart, bộ phim điện ảnh đầu tiên mà Malek thủ vai chính, ra mắt tại Liên hoan phim Quốc tế Toronto và nhận được đánh giá tích cực. Trong đó, Malek vào vai một người đàn ông có hai cuộc sống, Jonah và Buster.[23]
Tháng 8 năm 2016, có thông báo rằng Malek sẽ đồng xuất hiện cùng Charlie Hunnam trong vai Louis Dega trong một bộ phim làm lại theo phiên bản hiện đại của bộ phim năm 1973, Papillon.[24]
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn | Gi chú |
---|---|---|---|
2006 | Night at the Museum | Vua Ahkmenrah | |
2009 | Đêm kinh hoàng 2 | ||
2011 | Larry Crowne | Steve Dibiasi | |
2012 | Battleship | Lt. Hill | |
2012 | The Twilight Saga: Breaking Dawn – Phần 2 | Benjamin | |
2012 | The Master | Clark | |
2013 | Ain't Them Bodies Saints | Will | |
2013 | Short Term 12 | Nate | |
2013 | Oldboy | Browning | |
2014 | Need for Speed | Finn | |
2014 | Đêm ở viện bảo tàng: Bí mật hầm mộ | Vua Ahkmenrah | |
2014 | Da Sweet Blood of Jesus | Seneschal Higginbottom | |
2016 | Buster's Mal Heart | Jonah/Buster | |
2017 | Papillon | Louis Dega | |
2018 | Bohemian Rhapsody | Freddie Mercury | |
2021 | Không phải lúc chết | Lyutsifer Safin | |
2022 | Amsterdam - Vụ án mạng kỳ bí | ||
2023 | Oppenheimer | David Hill |
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn |
---|---|---|
2004 | Gilmore Girls | Andy |
2005 | Over There | Hassan |
2005 | Medium | Timothy Kercher |
2005–2007 | The War at Home | Kenny |
2010 | 24 | Marcos Al-Zacar |
2010 | The Pacific | Merriell "Snafu" Shelton |
2012 | Alcatraz | Webb Porter |
2012 | The Legend of Korra | Tahno (lồng tiếng) |
2014 | Believe | Dr. Adam Terry |
2015–2019 | Mr. Robot | Elliot Alderson |
Trò chơi
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
2004 | Halo 2 | Lồng tiếng nhiều vai |
2014 | The Legend of Korra | Tahno |
2015 | Until Dawn[25] | Joshua "Josh" Washington |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Danh mục | Phim | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Giải Satellite | Nam diễn viên xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình | Mr. Robot | Đề cử | [26] |
Giải Quả cầu vàng | Nam diễn viên xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình | Đề cử | [26] | ||
Giải Critics' Choice Television | Nam diễn viên xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình | Thắng | [27] | ||
Giải Dorian | Diễn xuất trên truyền hình của năm – Danh mục nam diễn viên | Đề cử | [28][28] | ||
Ngôi sao đang lên | Đề cử | [29][30] | |||
Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh | Màn diễn xuất hay nhất bởi nam diễn viên trong phim truyền hình | ||||
Giải Primetime Emmy | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim truyền hình | Thắng | [31] | ||
2019 | Giải Quả cầu vàng | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Thể loại chính kịch | Bohemian Rhapsody | Thắng | |
Giải Oscar | Nam chính xuất sắc nhất | Bohemian Rhapsody | Thắng |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “No One Pronounces Mr. Robot's Rami Malek's Name Right - The Tonight Show”. ngày 14 tháng 7 năm 2016.
- ^ Emami, Gazelle (ngày 28 tháng 8 năm 2015). “Rami Malek 101: The Ultimate Guide to Your Summer Crush”. Vulture.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Person Details for Rami Said Malek, "California Birth Index, 1905-1995"”. familysearch.org.
- ^ Willmore, Alison (25 tháng 8 năm 2015). “BuzzFeed Entertainment”. The Summer TV Heartthrob No One Saw Coming. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b Willmore, Alison (ngày 26 tháng 8 năm 2015). “The Hacker Heartthrob From Mr. Robot Who Owned Summer TV”. BuzzFeed. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- ^ Drumming, Neil (ngày 28 tháng 8 năm 2015). “Looking Back on Mr. Robot and a Season of Hacker Drama”. The New York Times.
- ^ Hughes, Sarah (14 tháng 7 năm 2016). “Mr Robot's Rami Malek: 'The world is in chaos – and all we do is hyperconsume'”. the Guardian. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
- ^ Berk, Philip (ngày 14 tháng 7 năm 2016). “Rami Malek on how Mr Robot changed his life”. Star2.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Notre Dame High School 1999 Activ Alumns”. ndhs.org. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Local Stars: Film and TV stars who lived and breathed Evansville at some point in their lives”. Evansville Living. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- ^ Moynihan, Rob (ngày 18 tháng 1 năm 2016). "How I Got My SAG-AFTRA Card", TV Guide. p. 12.
- ^ a b “Interview with Rami Malek of The War at Home”. AfterElton.com. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Interview with Rami Malek of The War at Home”. Starry Constellation. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “The Credeaux Canvas”. Backstage. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “Rami Malek Matures With War Role”. The Globe and Mail. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “The Verge: Rami Malek”. Movie Line. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Interview: Rami Malek – The Pacific”. Entertainment Focus. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “The Pacific star Rami Malek has friends in high places”. Cineplex.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Q&A With Actor Rami Malek – The Pacific”. Criticize This!. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Breaking Dawn Casting News: Rami Malek To Play Benjamin”. Hollywood Crush. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Rami Malek Joins Summit's Twilight Sequel Breaking Dawn”. The Wrap. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Rami Malek joins Breaking Dawn”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ Berkshire, Geoff (12 tháng 9 năm 2016). “Toronto Film Review: 'Buster's Mal Heart'” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
- ^ Jr, Mike Fleming (3 tháng 8 năm 2016). “'Mr. Robot's Rami Malek To Play Dustin Hoffman Role In 'Papillon' Remake” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.
- ^ Pete Samuels (ngày 12 tháng 8 năm 2014). “Until Dawn unveiled for PS4 at Gamescom 2014”. PlayStation.Blog.Europe.
- ^ a b “Satellite Awards (2015)”. International Press Academy. ngày 1 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ Mitovich, Matt Webb (ngày 17 tháng 1 năm 2016). “Critics' Choice Awards: TV winners include Fargo, Mr. Robot, Master of None, Rachel Bloom and Carrie Coon”. TVLine. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b “Carol among winners of Gay & Lesbian Entertainment Critics Association Dorian Awards”. Broadway World. ngày 19 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.
- '^ Ausiello, Michael (ngày 9 tháng 12 năm 2015). “SAG Awards: Game of Thrones, Homeland, House of Cards lead noms; Empire, Inside Amy Schumer shut out; Mr. Robots Rami Malek sneaks in”. TVLine. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
- ^ Harrison, Lily (ngày 21 tháng 1 năm 2016). “SAG Awards 2016 Winners: The Complete List”. E! Online.
- ^ Lewis, Dave (ngày 14 tháng 7 năm 2016). “Complete list of 2016 Emmy nominees”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.