HTC One M9
Giao diện
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bản để in ra không còn được hỗ trợ và có thể có lỗi kết xuất. Xin hãy cập nhật các dấu trang của bạn và sử dụng chức năng in bình thường của trình duyệt thay thế.
Mã sản phẩm | Hima |
---|---|
Nhà sản xuất | HTC |
Dòng máy | HTC One series |
Mô-đen | M9 |
Phát hành lần đầu | 10 tháng 4 năm 2015; 9 năm trước (2015-04-10) |
Sản phẩm trước | HTC One (M8) |
Sản phẩm sau | HTC 10 |
Có liên hệ với | HTC One M9+ |
Kiểu máy | Smartphone |
Dạng máy | Slate |
Kích thước | 144,6 mm (5,69 in) H 69,7 mm (2,74 in) W 9,61 mm (0,378 in) D [1] |
Khối lượng | 157 g (5,5 oz)[1] |
Hệ điều hành | Nguyên bản: Android 5.0 Lollipop Current: Android 7.0 Nougat |
SoC | Qualcomm Snapdragon 810 |
CPU | Quad-core ARM Cortex A57 and quad-core A53 (64-bit support) |
GPU | Adreno 430 |
Bộ nhớ | 3 GB LPDDR4 RAM |
Dung lượng lưu trữ | 32 GB |
Thẻ nhớ mở rộng | microSD up to 2 TB |
Pin | 2,840 mAh Li-Po |
Dạng nhập liệu | Danh sách |
Màn hình | 5,0 in (130 mm) Super LCD 3 with RGB matrix 1920 x 1080 pixels (16:9 Aspect ratio) (441 ppi) Corning Gorilla Glass 4.0 |
Máy ảnh sau | 20-megapixel camera, Auto Focus, Toshiba T4AK7 BSI CMOS Sensor, Dual-LED dual tone flash, f/2.2 aperture, 27.8 mm lens [2] |
Máy ảnh trước | 4-megapixel UltraPixel camera, f/2.0 aperture |
Trang web | www |
HTC One M9 là chiếc điện thoại thông minh Android được sản xuất và bán ra bởi HTC. Thế hệ thứ ba của dòng One được chính thức được công bố trong một cuộc họp báo tại Đại hội Thế giới Di động vào ngày 1 tháng 3 năm 2015 và được phát hành để bán lẻ rộng rãi vào ngày 10 tháng 4 năm 2015. Nó là sự kế thừa cho HTC One (M8).
Thông số kỹ thuật
Tham khảo
- ^ a b “HTC One M9”. HTC. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
- ^ Souppouris, Aaron. “HTC One M8 specs versus Samsung Galaxy S5, iPhone 5S”. Engadget. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.