Bước tới nội dung

Krasnodar

45°2′B 38°59′Đ / 45,033°B 38,983°Đ / 45.033; 38.983
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Krasnodar
Краснодар

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Krasnodar
Map
Krasnodar trên bản đồ Nga
Krasnodar
Krasnodar
Vị trí của Krasnodar
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangKrasnodar[1]
Thành lập12 tháng 1 năm 1794
Chính quyền
 • Thành phầnDuma thành phố
 • HeadVladimir Yevlanov
Diện tích
 • Tổng cộng841,36 km2 (32,485 mi2)
Độ cao25 m (82 ft)
Dân số
 • Ước tính (2018)[2]899.541
 • Thủ phủ củaKrasnodar Krai[1]
 • Okrug đô thịHuyện đô thị Krasnodar
Múi giờGiờ Moskva, UTC+3
Mã bưu chính[4]350000–350090
Mã điện thoại861
Thành phố kết nghĩaKarlsruhe, Cáp Nhĩ Tân, Ferrara, Tallahassee, Burgas, Nancy, Wels, Sukhumi, Larnaca, Yerevan
Ngày lễNgày không phải là ngày làm việc cuối cùng của tháng 9
Thành phố kết nghĩaKarlsruhe, Cáp Nhĩ Tân, Ferrara, Tallahassee, Burgas, Nancy, Wels, Sukhumi, Larnaca, YerevanSửa đổi tại Wikidata
OKTMO03701000001
Websitewww.krd.ru

Krasnodar (tiếng Nga: Краснодар) là một thành phố ở miền Nam nước Nga, bên sông Kuban, cách cảng Novorossiyskbiển Đen khoảng 80 km (50 dặm) về phía đông bắc. Đây là trung tâm hành chính của Vùng Krasnodar (còn gọi là Kuban).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc của thành phố bắt đầu từ một pháo đài do người Cossack xây dựng để bảo vệ biên giới đế quốc và xác nhận sự chi phối của Nga đối với Circassia, nơi mà Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman cũng đòi. Trong nửa đầu của thế kỷ XIX, Yekaterinodar phát triển thành một trung tâm sầm uất của người Cossack Kuban rồi được công nhận là thị trấn vào năm 1867. Vào năm 1888, có khoảng 45.000 người sống trong thành phố và nó đã trở thành một trung tâm thương mại quan trọng của miền Nam nước Nga. Năm 1897, một đài kỷ niệm 200 năm lịch sử cũ của chủ nhà Cossack Kuban được xây dựng ở Yekaterinodar.

Trong cuộc nội chiến Nga, thành phố đổi chủ nhiều lần giữa Hồng quânQuân Tình nguyện. Nhiều người Cossack Kuban đã cam kết chống lại những người Bolshevik, ủng hộ phong trào Bạch vệ. Lavr Kornilov, một vị tướng Bạch vệ, chiếm được thành phố vào ngày 10 tháng 4 năm 1918, nhưng rồi chỉ một tuần sau bị giết chết khi một quả đạn pháp của phe Bolshevik bắn trúng và làm nổ tung trang trại nơi ông đặt bộ chỉ huy.

Trong chiến tranh thế giới II, Krasnodar bị quân Đức chiếm từ ngày 12 tháng 8 năm 1942 đến 12 tháng 2 năm 1943. Thành phố chịu thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến, nhưng được xây dựng lại và đổi mới sau chiến tranh.

Trong mùa hè năm 1943, Liên Xô bắt đầu xét xử các công dân của mình tội thông đồng với Đức quốc xã và dính líu vào các tội ác chiến tranh. Các cuộc xét xử đầu tiên được tổ chức tại Krasnodar ngày 14-17 tháng 7 năm 1943. Tòa án Krasnodar đã tuyên 8 người án tử hình và cho hành quyết tại quảng trường thành phố trước một đám đông khoảng 30.000 người.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Krasnodar
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 20.8
(69.4)
22.2
(72.0)
28.5
(83.3)
34.7
(94.5)
35.1
(95.2)
37.5
(99.5)
40.7
(105.3)
40.0
(104.0)
38.5
(101.3)
33.9
(93.0)
27.4
(81.3)
23.0
(73.4)
40.7
(105.3)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 4.4
(39.9)
5.7
(42.3)
10.7
(51.3)
18.0
(64.4)
23.2
(73.8)
27.1
(80.8)
30.2
(86.4)
30.2
(86.4)
24.9
(76.8)
18.1
(64.6)
10.7
(51.3)
5.8
(42.4)
17.4
(63.3)
Trung bình ngày °C (°F) 0.6
(33.1)
1.1
(34.0)
5.5
(41.9)
12.2
(54.0)
17.2
(63.0)
21.3
(70.3)
24.1
(75.4)
23.7
(74.7)
18.5
(65.3)
12.3
(54.1)
6.1
(43.0)
2.1
(35.8)
12.1
(53.8)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −2.2
(28.0)
−2.3
(27.9)
1.8
(35.2)
7.6
(45.7)
12.2
(54.0)
16.4
(61.5)
18.7
(65.7)
18.0
(64.4)
13.3
(55.9)
7.9
(46.2)
2.8
(37.0)
−0.7
(30.7)
7.8
(46.0)
Thấp kỉ lục °C (°F) −32.9
(−27.2)
−29.8
(−21.6)
−25.6
(−14.1)
−5.6
(21.9)
−1.2
(29.8)
4.2
(39.6)
9.5
(49.1)
3.9
(39.0)
−2.2
(28.0)
−9.9
(14.2)
−20.4
(−4.7)
−27.6
(−17.7)
−32.9
(−27.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 66
(2.6)
54
(2.1)
58
(2.3)
51
(2.0)
68
(2.7)
86
(3.4)
56
(2.2)
44
(1.7)
46
(1.8)
56
(2.2)
73
(2.9)
77
(3.0)
735
(28.9)
Số ngày mưa trung bình 13 11 14 15 14 14 10 8 10 12 14 15 150
Số ngày tuyết rơi trung bình 11 10 6 0.3 0 0 0 0 0 0 3 9 39
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 81 76 72 66 66 68 63 62 68 75 81 82 72
Số giờ nắng trung bình tháng 71 84 136 181 247 277 303 286 238 173 88 55 2.139
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[5]
Nguồn 2: NOAA (nắng, 1961–1990)[6]
  1. ^ a b Charter of Krasnodar Krai, Article 13
  2. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Federal State Statistics Service. Truy cập 23 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  5. ^ “Pogoda.ru.net (Weather and Climate-The Climate of Krasnodar)” (bằng tiếng Nga). Weather and Climate. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ “Krasnodar Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]