Bước tới nội dung

I'm Every Woman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"I'm Every Woman"
Đĩa đơn của Chaka Khan
từ album Chaka
Phát hànhTháng 9, 1978
Thu âm1978
Thể loạiDisco
Thời lượng
  • 4:07 (bản album)
  • 3:42 (đĩa đơn chỉnh sửa)
Hãng đĩaWarner Bros.
Sáng tác
Sản xuấtArif Mardin
Thứ tự đĩa đơn của Chaka Khan
"I'm Every Woman"
(1978)
"Life Is a Dance"
(1978)

"I'm Every Woman" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Chaka Khan nằm trong album phòng thu đầu tay của bà, Chaka (1978). Đây là bản hit đầu tiên của Khan sau khi tách khỏi ban nhạc funk Rufus. Nó được sản xuất bởi Arif Mardin và được viết lời bởi đội ngũ sáng tác thành công là Nickolas AshfordValerie Simpson. Bài hát cũng đánh dấu sự nghiệp hát đơn của Khan, người sẽ rời khỏi Rufus sau album phòng thu thứ tám Masterjam (1979).

Phiên bản của Khan đạt vị trí thứ 21 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, vị trí quán quân trên Hot R&B/Hip -Hop Songs và thứ 11 ở Vương quốc Anh.[1] Năm 1989, "I'm Every Woman" được phối lại và tái phát hành cho album phối lại Life is a Dance - The Remix Project, và đạt vị trí thứ tám ở Vương quốc Anh. Sau đó, nữ ca sĩ người Mỹ Whitney Houston đã thu âm bài hát vào năm 1992 cho album nhạc phim The Bodyguard, được sản xuất bởi David ColeRobert Clivillés bên cạnh phần sản xuất giọng hát được thực hiện bởi Narada Michael Walden, và biến nó trở thành một hit lớn đối với thế hệ mới.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1978) Vị trí
cao nhất
Anh Quốc (Official Charts Company)[2] 11
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[3] 21
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[4] 30
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[5] 1
Bảng xếp hạng (1979) Vị trí
cao nhất
Úc (Kent Music Report)[6] 37
Ireland (IRMA)[7] 16
Hà Lan (Single Top 100)[8] 15
New Zealand (Recorded Music NZ)[9] 18
Bảng xếp hạng (1989) Vị trí
cao nhất
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[10] 20
Ireland (IRMA)[7] 7
Hà Lan (Single Top 100)[11] 9
Anh Quốc (Official Charts Company)[12] 8

Phiên bản của Whitney Houston

[sửa | sửa mã nguồn]
"I'm Every Woman"
Đĩa đơn của Whitney Houston
từ album The Bodyguard
Mặt B"Who Do You Love"
Phát hành2 tháng 1 năm 1993
Thu âm1992
Thể loại
Thời lượng4:47
Hãng đĩaArista
Sáng tác
  • Nickolas Ashford
  • Valerie Simpson
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Whitney Houston
"I Will Always Love You"
(1992)
"I'm Every Woman"
(1993)
"I Have Nothing"
(1993)
Video âm nhạc
"I'm Every Woman" trên YouTube

Năm 1992, Whitney Houston thu âm "I'm Every Woman" cho album nhạc phim The Bodyguard, và phát hành nó như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 2 tháng 1 năm 1993 bởi Arista Records. Phiên bản của Houston được sản xuất bởi David ColeRobert Clivillés bên cạnh phần sản xuất giọng hát được thực hiện bởi Narada Michael Walden.

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi "I'm Every Woman" được phát hành, đĩa đơn trước đó của Houston, "I Will Always Love You" vẫn đang thống trị bảng xếp hạng Billboard Hot 100 (và tiếp tục trụ vững ở vị trí số một trong tám tuần nữa). Phiên bản "I'm Every Woman" của cô đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, thậm chí còn lớn hơn so với bản gốc, đạt vị trí thứ tư trên Billboard Hot 100 chỉ trong tuần thứ bảy và thứ tám có mặt trên bảng xếp hạng, và tồn tại ở top 40 trong 19 tuần. Bài hát đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Play,[13] thứ năm trên Hot R&B/Hip-Hop Songs,[14] và nằm trong top 40 trên Hot Adult Contemporary Tracks. Nó cũng đạt được nhiều thành công đáng kể trên thị trường quốc tế, lọt vào top 10 ở Bỉ, Phần Lan, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 20 ở những quốc gia khác. Trái ngược với những tin đồn trước đó, Houston đã không hát nền trong bản gốc năm 1978 của Khan. Sau đó, bà cũng khẳng định điều này trong một cuộc phỏng vấn với Lester Holt vào năm 2012.[15]

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video ca nhạc được đạo diễn bởi Randee St. Nicholas, và được ghi hình trong khoảng thời gian Houston đang mang thai, bên cạnh những hình ảnh từ bộ phim. Video cũng có sự xuất hiện của Cissy Houston (mẹ của Houston), cũng như Chaka Khan, Valerie Simpson, Martha WashTLC. Bài hát đã giúp Houston chiến thắng một Giải thưởng NAACP Image cho Video ca nhạc ngoài sức tưởng tượng, và nhận được một đề cử giải Grammy trong năm 1994 ở hạng mục Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD
  1. "I'm Every Woman" – 4:45
  2. "Who Do You Love" – 3:55
Đĩa CD maxi tại châu Âu
  1. "I'm Every Woman" (bản 7") – 4:44
  2. "I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix I) – 10:37
  3. "I'm Every Woman" (a cappella mix) – 4:27
Đĩa CD maxi tại Anh quốc
  1. "I'm Every Woman" (bản 7") – 4:44
  2. "I'm Every Woman" (Every Woman's House/Club Mix Radio Edit) – 4:40
  3. "I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix I) – 10:37
  4. "I'm Every Woman" (Every Woman's House/Club Mix) – 10:14
  5. "I'm Every Woman" (Every Woman's Beat) – 4:11
  6. "I'm Every Woman" (a cappella mix) – 4:27
Đĩa CD maxi tại Hoa Kỳ
  1. "I'm Every Woman" (Every Woman's House/Club Mix Radio Edit) – 4:40
  2. "I'm Every Woman" (bản album) – 4:45
  3. "I'm Every Woman" (Every Woman's House/Club Mix) – 10:14
  4. "I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix I) – 10:37
  5. "I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix II) – 10:54
  6. "Who Do You Love" – 3:55
Đĩa 12" tại Hoa Kỳ
  1. "I'm Every Woman" (Every Woman's House/Club Mix) – 10:14
  2. "I'm Every Woman" (Every Woman's Beat) – 4:11
  3. "I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix I) - 10:37
  4. "I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix II) - 10:54
  5. "I'm Every Woman" (The C & C Dub) – 10:03
  6. "I'm Every Woman" (a cappella mix) – 4:27

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[55] Vàng 35.000[54]
Hoa Kỳ (RIAA)[56] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Những phiên bản khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau thành công của phiên bản do Whitney Houston trình bày, The Oprah Winfrey Show đã sử dụng "I'm Every Woman" làm nhạc nền trong giai đoạn 1993-1994, sử dụng phiên bản hát lại cùng với lời bài hát mới để quảng bá [57] và một màn biểu diễn nhạc cụ đã được sử dụng như là chủ đề bài hát. Vào năm 2006, nó đã được hát lại trong mùa thứ năm của American Idol bởi Mandisa, và đưa vào album American Idol Season 5: Encores.[58] Từ 2012-2013, bài hát đã được hát lại bởi Heather Headley trong vở nhạc kịch The Bodyguard Musical.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Whitburn, Joel (2004). Top R&B/Hip-Hop Singles: 1942-2004. Record Research. tr. 321.
  2. ^ "Chaka Khan: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  3. ^ "Chaka Khan Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  4. ^ Whitburn, Joel (2004). Hot Dance/Disco: 1974-2003. Record Research. tr. 144.
  5. ^ "Chaka Khan Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  6. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Sydney: Australian Chart Book. tr. 165. ISBN 0-646-11917-6.
  7. ^ a b “Application error (Rails)”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ "Dutchcharts.nl – Chaka Khan – I'm Every Woman" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  9. ^ "Charts.nz – Chaka Khan – I'm Every Woman" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  10. ^ "Ultratop.be – Chaka Khan – I'm Every Woman (Remix)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Chaka Khan – I'm Every Woman (Remix)" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  12. ^ UK Singles Chart
  13. ^ Whitburn, Joel (2004). Hot Dance/Disco: 1974-2003. Record Research. tr. 124.
  14. ^ Whitburn, Joel (2004). Top R&B/Hip-Hop Singles: 1942-2004. Record Research. tr. 263.
  15. ^ Holt, Lester. “Chaka Khan: Whitney like a sister”. NBC Today Show. NBC. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.[liên kết hỏng]
  16. ^ "Australian-charts.com – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ "Austriancharts.at – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ "Ultratop.be – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”.
  22. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  23. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Finnish) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ "Lescharts.com – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  25. ^ “Whitney Houston - I'm Every Woman” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ "The Irish Charts – Search Results – I'm Every Woman" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ a b “I singoli più venduti del 1993” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ "Nederlandse Top 40 – week 12, 1992" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  30. ^ "Charts.nz – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  31. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ "Swisscharts.com – Whitney Houston – I'm Every Woman" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ "Whitney Houston: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  35. ^ "Whitney Houston Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  36. ^ "Whitney Houston Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  37. ^ "Whitney Houston Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  38. ^ "Whitney Houston Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  39. ^ "Whitney Houston Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  40. ^ "Whitney Houston Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  41. ^ "Whitney Houston Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  42. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  43. ^ “Jaaroverzichten 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ “Top 100 Hit Tracks of 1993”. RPM. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  45. ^ “Top 100 Adult Contemporary Tracks of 1993”. RPM. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  46. ^ “Top 50 Dance Tracks of 1993”. RPM. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  47. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1993” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts 1993” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  50. ^ “Jaarlijsten 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  51. ^ “Jaaroverzichten - Single 1993” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  52. ^ “Top 100 Singles 1993”. Music Week: 24. ngày 15 tháng 1 năm 1994.
  53. ^ a b c “The Year in Music: 1993” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  54. ^ “ARIA Accreditations (1987–2010)”. Australian Fun Countdowns. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2015.
  55. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1993 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Whitney Houston – I'm Every Woman” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  57. ^ 1993 Oprah Commercial - YouTube
  58. ^ Amazon.com: American Idol Season 5 Encores: Various Artists: Music

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]