Bước tới nội dung

Hasebe Makoto

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hasebe Makoto
Hasabe thi đấu cho Nhật Bản tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Makoto Hasebe
Ngày sinh 18 tháng 1, 1984 (40 tuổi)
Nơi sinh Fujieda, Shizuoka, Nhật Bản
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)
Vị trí Tiền vệ phòng ngự,Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Eintracht Frankfurt
Số áo 20
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2001 Trung học Fujieda Higashi
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2007 Urawa Red Diamonds 149 (12)
2008–2013 VfL Wolfsburg 135 (5)
2013–2014 1. FC Nürnberg 14 (0)
2014– Eintracht Frankfurt 308 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006–2018 Nhật Bản 114 (2)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nhật Bản
Bóng đá nam
AFC Asian Cup
Vô địch Qatar 2011 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 2 năm 2018

Hasebe Makoto (長谷部 (はせべ) (まこと) (Trường Cốc Bộ Thành)?) sinh ngày 18 tháng 1 năm 1984 tại Fujieda, tỉnh Shizuoka, Nhật Bản, là cầu thủ bóng đá người Nhật Bản, đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Eintracht Frankfurt tại Bundesliga.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Urawa Red Diamonds

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp trung học tại trường Fujieda năm 2002, anh đã gia nhập câu lạc bộ Urawa Red Diamonds. Anh bắt đầu có mặt ở đội hình chính thức từ mùa bóng 2003. Năm 2004, anh giành giải cầu thủ trẻ xuất sắc nhất của Cúp J. League và có tên trong đội hình tiêu biểu của giải. Anh cũng được các cổ động viên Urawa bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải.

Năm 2007, anh đã cùng Urawa Red giành chức vô địch AFC Champions League 2007.

Tháng 10 năm 2007, câu lạc bộ đang thi đấu tại Serie A là A.C. Siena đã có ý muốn ký hợp đồng với Hasebe trong kì chuyển nhượng mùa đông.[1] Tuy nhiên, Hasebe đã từ chối lời mời của Siena và phát biểu: "Tôi muốn chơi bóng ở Bundesliga vì đây là môi trường thích hợp để tôi có thể phát triển sự nghiệp.[2]" Ngày 20 tháng 1 năm 2008, Hasebe chính thức trở thành cầu thủ của VfL Wolfsburg khi ký vào bản hợp đồng với câu lạc bộ chủ sân Volkswagen Arena có thời hạn đến 30 tháng 6 năm 2010. Anh cũng là cầu thủ Nhật Bản đầu tiên thi đấu cho Wolfsburg.[3]

Tháng 5 năm 2009, anh và người đồng hương Ōkubo Yoshito trở thành những cầu thủ Nhật đầu tiên giành được danh hiệu vô địch Bundesliga sau Okudera Yasuhiko.[4]

Tính đến tháng 4 năm 2010, Hasebe đã thi đấu 63 trận tại Bundesliga và ghi được 2 bàn. Tại Cúp UEFA, anh cũng ghi được 1 bàn trong trận thua 3-1 của Wolfsburg trước Paris Saint-Germain.[5] Ngày 30 tháng 4, anh đã đồng ý gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ Đức thêm 2 năm đến ngày 30 tháng 6 năm 2012.[6] Huấn luyện viên Dieter Hoeness cho biết, Hasebe là mẫu cầu thủ đội nào cũng thèm muốn, luôn đáng tin cậy, không mệt mỏi và tận tâm.[7]

Ngày 17 tháng 9 năm 2011, Hasebe trở thành thủ môn bất đắc dĩ của Wolfsburg trong 15 phút cuối trận đấu với TSG 1899 Hoffenheim, khi thủ môn chính thức Marwin Hitz bị truất quyền thi đấu và đội này đã hết quyền thay người. Chung cuộc Wolfsburg thua 1-3 và Hasebe để thủng lưới một bàn.[8] Ngày 26 tháng 12 năm 2011, anh có trận đấu thứ 100 tại Bundesliga trong trận thua 2-0 trước FC Augsburg.[9]

Ngày 2 tháng 9 năm 2013, Hasebe đã ký hợp đồng có thời hạn ba năm với 1. FC Nürnberg.[10] Anh có trận ra mắt câu lạc bộ mới trong trận đấu với Eintracht Braunschweig. Do chấn thương nên Hasebe chỉ có 15 lần ra sân trong màu áo Nürnberg.[11] Cuối mùa bóng 2013-14, đội bóng của anh đã xuống hạng với vị trí áp chót.

Eintracht Frankfurt

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 6 năm 2014, Hasebe trở thành cầu thủ của Eintracht Frankfurt theo hợp đồng có thời hạn đến 30 tháng 6 năm 2016.[12]

Ngày 30 tháng 4 năm 2016, anh có bàn thắng đầu tiên tại Bundesliga sau gần ba năm cú sút xa từ ngoài vòng cấm gỡ hòa 1-1 trong chiến thắng 2-1 trước SV Darmstadt 98.[13] Ngày 5 tháng 2 năm 2017, Hasebe lại một lần nữa có bàn thắng vào lưới Darmstadt tại Bundesliga, lần này là từ chấm phạt đền để giúp Frankfurt giành chiến thắng 2-0.[14]

Ngày 21 tháng 4 năm 2018, Hasebe có trận đấu đáng quên với Hertha Berlin tại Bundesliga khi anh là người phạm lỗi khiến Frankfurt chịu một quả phạt đền và bị thẻ đỏ trực tiếp trong trận thua 0-3.[15] Ngày 19 tháng 5 năm 2018, anh thi đấu trọn vẹn trận chung kết Cúp bóng đá Đức 2018 với Bayern München và có được danh hiệu đầu tiên cùng Frankfurt sau chiến thắng 3-1.[16]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 12 năm 2005, Hasebe được triệu tập vào đội tuyển Nhật Bản lần đầu tiên cho trận giao hữu với đội tuyển Mỹ.

Tại Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010, Hasebe đã thi đấu 9 trận cho đội tuyển Nhật Bản[17] nhưng vào ngày 14 tháng 6 năm 2009, anh bị truất quyền thi đấu trong trận đấu với Uzbekistan.[18] Ngày 19 tháng 11, anh có bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển trong trận thắng 4-0 trước Hồng Kông tại Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2011.[19]

Ngày 10 tháng 5 năm 2010, huấn luyện viên Okada Takeshi đã công bố danh sách 23 cầu thủ Nhật Bản dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 tại Nam Phi trong đó có tên Hasebe.[20] Trước thềm World Cup 2010 vài ngày, Hasebe bị chấn thương trong lúc tập luyện phải nhập viện và tưởng chừng như phải vắng mặt trong trận mở màn với Cameroon.[21]

Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 6, Hasebe đã kịp bình phục để có ra sân từ đầu trong trận thắng Cameroon 1-0 và anh cũng chính là đội trưởng của đội tuyển Nhật trong trận đấu này.[22] Ngày 24 tháng 6, trong trận đấu cuối cùng vòng bảng với Đan Mạch, ở phút 80, khi Nhật Bản đang dẫn trước 2-0, Hasebe đã phạm lỗi với Daniel Agger trong vòng cấm và Đan Mạch được hưởng quả phạt đền giúp họ rút ngắn tỉ số xuống còn 2-1. Tuy nhiên, sau cùng Nhật Bản đã thắng 3-1 và giành quyền vào vòng 1/16.[23] Tuy nhiên, sau đó tại vòng 1/16, đội tuyển Nhật Bản đã bị loại sau khi để thua Paraguay 5-3 ở loạt sút luân lưu.

Hasebe tiếp tục có tên trong đội hình đội tuyển Nhật Bản tham dự Cúp bóng đá châu Á 2011 tại Quatar.[24] Anh ghi bàn mở tỉ số trong chiến thắng 2-1 trước Syria ở lượt trận thứ hai vòng bảng ngày 13 tháng 1.[25] Đội tuyển Nhật Bản đã giành chức vô địch giải đấu này sau khi đánh bại đội tuyển Úc 1-0 ở trận chung kết. Hasebe được ESPN Soccernet bình chọn vào danh sách 11 cầu thủ đã thi đấu xuất sắc nhất giải.[26]

Hasebe tiếp tục là đội trưởng trong danh sách 23 cầu thủ Nhật Bản tham dự World Cup 2014 tại Brasil.[27] Tại giải đấu này, đội tuyển Nhật Bản đã thi đấu không thành công khi đã bị loại ngay vòng bảng với chỉ 1 điểm sau ba trận đấu.

Ngày 31 tháng 5 năm 2018, Hasebe được chọn tham dự giải đấu World Cup lần thứ ba trong sự nghiệp tại Nga sau khi huấn luyện viên Nishino Akira chốt danh sách 23 cầu thủ chính thức.[28] Tại giải đấu này, Hasebe góp mặt trong cả ba trận đấu vòng bảng, lọt vào vòng 16 đội nhưng để thua chung cuộc 2-3 trước Bỉ. Sau giải đấu này, Hasebe Makoto tuyên bố chia tay đội tuyển quốc gia sau 12 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 114 trận và ghi được 2 bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Số liệu thống kê tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2017.[29]

Câu lạc bộ Mùa Giải VĐQG Cúp quốc gia League Cup Châu lục Khác Tổng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Urawa Red Diamonds 2002 0 0 0 0 1 0 1 0
2003 28 2 1 1 9 1 38 4
2004 27 5 4 2 8 2 2 0 41 9
2005 31 2 5 2 9 2 45 6
2006 32 2 4 1 6 0 1 0 43 3
2007 31 1 1 0 2 0 17 3 51 4
Tổng 149 12 15 6 35 5 17 3 3 0 219 26
VfL Wolfsburg 2007–08 16 1 1 0 17 1
2008–09 25 0 2 0 6 1 33 1
2009–10 24 1 1 0 8 0 33 1
2010–11 23 0 1 0 24 0
2011–12 23 1 1 0 24 1
2012–13 23 2 4 0 27 2
2013–14 1 0 - 1 0
Tổng 135 5 10 0 14 1 159 6
1. FC Nürnberg 2013–14 14 0 - 14 0
Tổng 14 0 - 14 0
Eintracht Frankfurt 2014–15 33 0 2 0 35 0
2015–16 32 1 4 0 36 1
2016–17 22 1 3 0 25 1
2017–18 8 0 1 0 9 0
Tổng 95 2 10 0 105 2
Tổng sự nghiệp 393 19 35 6 35 5 31 4 3 0 486 34

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 18 tháng 11 năm 2009 Sân vận động Hồng Kông, Hồng Kông  Hồng Kông 4-0 Thắng Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2011
2. 13 tháng 1 năm 2011 Sân vận động Qatar SC, Doha, Qatar  Syria 1-0 Thắng Cúp bóng đá châu Á 2011

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Urawa Red Diamonds
VfL Wolfsburg
Eintracht Frankfurt

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đội hình xuất sắc nhất J. League: 2004
  • Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất J.League: 2004
  • Đội hình tiêu biểu Cúp bóng đá châu Á 2011

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Siena wants Reds' Hasebe: report
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên siena
  3. ^ “Wolves sign Japanese midfielder”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ Hasebe's Wolfsburg captures league title
  5. ^ Cúp UEFA: AC Milan bị loại đau đớn trong một đêm thất vọng của các nền bóng đá hàng đầu châu Âu.
  6. ^ Hasebe Makoto ở lại cho đến 2012[liên kết hỏng]
  7. ^ “Đến lượt Bochum sa thải HLV”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ “Wolfsburg's Makoto Hasebe becomes first Japanese goalkeeper in the Bundesliga”. Goal.com. ngày 18 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ “Japanese in Europe: Makoto Hasebe makes 100th Bundesliga appearance but Hajime Hosogai rules the day”. Goal.com. ngày 28 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ “Hasebe makes Nürnberg switch”. Bundesliga.com. ngày 2 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  11. ^ “Transfer news: Eintracht Frankfurt have snapped up Makoto Hasebe from Nurnburg”. Sky Sports. ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ “HASEBE SWAPS NÜRNBERG FOR FRANKFURT”. Bundesliga.com. ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ “Hope for Frankfurt after derby comeback in Darmstadt”. Bundesliga.com. ngày 30 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ “Frankfurt heap more misery on Darmstadt”. Bundesliga.com. ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  15. ^ “Eintracht Frankfurt 0-3 Hertha Berlin”. Sky Sport. ngày 21 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ “Bayern Munich 1-3 Eintracht Frankfurt”. BBC Sport. ngày 19 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ “Thông tin về Makoto Hasebe trên trang Sky Sports”. Sky Sports. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  18. ^ National team info: Hasebe suspended[liên kết hỏng]
  19. ^ Japan pulls away late in victory over Hong Kong
  20. ^ “World Cup 2010: Nakamura in Japan World Cup squad”. Goal.com. 1 tháng 6 năm 2000. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  21. ^ Bóng mới bị chê (08/6)
  22. ^ “Japan 1-0 Cameroon”. BBC Sport. ngày 14 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ “Đan Mạch - Nhật Bản 1-3: Kẻ thứ hai đến từ châu Á”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
  24. ^ “Zaccheroni names Asian Cup squad”. FIFA. ngày 24 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  25. ^ “Dismissals for both sides”. ESPN Soccernet. ngày 13 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
  26. ^ Hoàng Tùng (ngày 31 tháng 1 năm 2011). “11 gương mặt xuất sắc nhất Asian Cup 2011”. Dân Trí. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  27. ^ “World Cup 2014: Kagawa and Yoshida in Japan squad”. BBC Sports. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  28. ^ “World Cup 2018: Japan include Keisuke Honda and Shinji Kagawa in squad”. BBC Sports. ngày 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  29. ^ “Makoto Hasebe”. Soccerway. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]