Andalusit
Andalusit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | Al2SiO5[1] |
Hệ tinh thể | trực thoi[1] |
Nhận dạng | |
Màu | trong suốt đến nâu mờ hoặc vàng lục đến nâu cam;[1] có thể lục sáng,[1] nâu,[1] hồng,[1] tím (hiếm gặp),[1] và đỏ |
Song tinh | tấm |
Cát khai | theo một phương[1] |
Vết vỡ | không phẳng đến vỏ sò[1] |
Độ cứng Mohs | 7 - 7,5[1] |
Ánh | thủy tinh[1] |
Tỷ trọng riêng | 3,17 (+/- 0,04) |
Láng er | thủy tinh[1] |
Thuộc tính quang | khúc xạ kép, âm tính hai trục; chiastolit có sự kết hợp bất quy tắc.[1] có thể thể hiện hiệu ứng mắt mèo. |
Chiết suất | 1,634 - 1,643 (+/-0,005)[1] |
Khúc xạ kép | 0,007 - 0,013[1] |
Đa sắc | Mạnh. nâu đến vàng lục và nâu cam đến nâu đỏ |
Tán sắc | 0,016[1] |
Huỳnh quang | không thể hiện đối với sóng dài, không thể hiện đến trung bình màu lục đến vàng lục trong sóng ngắn[1] |
Andalusit là khoáng vật silicat đảo chứa nhôm có công thức hóa học là Al2SiO5. Một biến thể rõ ràng được tìm thấy đầu tiên ở Andalusia, Tây Ban Nha có thể cắt ra để làm đá quý.[2] Đá andalusit được mài tạo màu đỏ, xanh và vàng mặc dù các màu là kết quả của sự đa sắc mạnh bất thường.
Nó cùng với diệp thanh mica làm tăng làm lượng kiềm trong các sản phẩm biến chất cuối cùng vì vậy nó không có giá trị kinh tế khi khai thác.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Andalusit là khoáng vật phổ biến trong các quá trình biến chất khu vực, được tạo thành trong điều kiện áp suất thấp và nhiệt độ trung bình đến cao. Các khoáng vật kyanit và sillimanit là các dạng thù hình của andalusit, các khoáng vật này xuất hiện trong các cơ chế nhiệt và áp suất khác nhau và hiếm khi chúng xuất hiện cùng nhau trong cùng một loại đá. Do đó 3 khoáng vật này là công cụ hữu ích trong việc xác định yếu tố nhiệt - áp suất mà đá chứa nó trải qua quá trình biến chất. Andalusit được phát hiện đầu tiên tại Andalucia, Tây Ban Nha vào năm 1789.
Khoáng vật liên quan
[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Andalusit. |