Mạc nối nhỏ
Mạc nối nhỏ | |
---|---|
Mạc nối nhỏ (tiếng Anh: lesser omentum) trải rộng từ gan tới bờ cong nhỏ dạ dày và hành tá tràng | |
Chi tiết | |
Định danh | |
Latinh | Omentum minus |
TA | A10.1.02.101 |
FMA | 9715 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Mạc nối nhỏ (tiếng Anh: lesser omentum; Tiếng Pháp: le petit omentum) là lá phúc mạc kép trải rộng từ gan tới bờ cong nhỏ dạ dày (dây chằng gan - vị) và hành tá tràng (dây chằng gan - tá tràng).
Cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Mạc nối nhỏ rất mỏng, nơi hai lá phúc mạc liên tiếp nhau phủ lên mặt trên-ngoài và mặt dưới-trong của dạ dày và hành tá tràng.
Khi hai lá phúc mạc này đến bờ cong nhỏ dạ dày và giới hạn trên đoạn trên tá tràng, chúng chập vào nhau tạo thành nếp kép, đi lên đến cửa gan.
Ở bờ trái cửa gan, nếp dọc chạy thẳng đứng lên dọc theo khe dây chằng tĩnh mạch; tại giới hạn trên của khe dây chằng tĩnh mạch, mạc nối nhỏ đến cơ hoành, nơi hai lá của nó tách ra và bao bọc lấy đoạn bụng, đoạn cuối cùng của thực quản.
Ở bờ phải mạc nối nhỏ, hai lá liên tiếp nhau tạo nên bờ tự do nằm trước lỗ mạc nối.
Phân chia
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù mạc nối nhỏ là một lá liên tục nhưng theo giải phẫu, mạc nối nhỏ được chia làm nhiều dây chằng với danh pháp bắt đầu bằng tiền tố gan (hepato), với ý nghĩa là chúng kết nối gan tới điểm kết thúc nào đó.
Nhiều tài liệu chia mạc nối nhỏ thành hai phần:[1]
- dây chằng gan - vị: nối gan với bờ cong nhỏ dạ dày
- dây chằng gan - tá tràng: nối gan với ta tràng.
Cũng có một số tài liệu chia mạc nối nhỏ thành ba phần
- dây chằng gan - hoành: nối gan với cơ hoành[2]
- dây chằng gan - thực quản: nối gan với đoạn bụng của thực quản[3]
- dây chằng gan - đại tràng: nối gan với đại tràng.
Nội dung bên trong mạc nối nhỏ
[sửa | sửa mã nguồn]Gần bờ tự do, hai lá mạc nối nhỏ bao bọc động mạch gan riêng, ống mật chủ, tĩnh mạch cửa, một số mạch bạch huyết, hạch bạch huyết và đám rối thần kinh gan. Các cấu trúc này được bọc trong bao Glisson.
Giữa các lá của mạc nối nhỏ nơi bám gần dạ dày, các tĩnh mạch gan chạy xung quanh động mạch gan.
Ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Vị trí mạc nối lớn (greater omentum) đối với đại tràng ngang (transverse mesocolon).
-
Thiết đồ ngang vùng thượng vị. Màu đỏ biểu thị phúc mạc.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Một số câu trong bài viết này dẫn trong văn bản thuộc phạm vi công cộng từ trang 1156 , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 (1918).
- ^ abdominalcavity ở The Anatomy Lesson bởi Wesley Norman (Đại học Georgetown) (Bản mẫu:NormanAnatomyFig, Bản mẫu:NormanAnatomyFig)
- ^ Ảnh giải phẫu:38:st-0304 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Stomach, Spleen and Liver: Ligaments"
- ^ Ảnh giải phẫu:37:05-0103 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Abdominal Cavity: The Lesser Omentum"
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Frank H.Netter, MD (2017). Atlas Giải phẫu người, Vietnamese Edition (ấn bản thứ 6). Nhà xuất bản Y học, ELSEVIER. ISBN 978-604-66-1320-6.
- Frank H.Netter, MD (2017). Atlas of Human Anatomy (ấn bản thứ 7). ELSEVIER MASSON. ISBN 978-604-66-1320-6.
- Frank H.Netter, MD (2017). Atlas d'anatomie humaine (ấn bản thứ 5). ELSEVIER MASSON. ISBN 978-229-47-1297-5.
- Bài giảng Giải phẫu học, PGS Nguyễn Quang Quyền, tái bản lần thứ mười lăm
- PGS.TS Nguyễn Quang Huy (2017). Giải phẫu người (ấn bản thứ 2). Nhà xuất bản Y học. ISBN 978-604-66-2933-7.
- Phiên bản trực tuyến sách Gray's Anatomy — Giải phẫu cơ thể người, Gray, tái bản lần thứ hai mươi (năm 1918).
- Gray's Anatomy, tái bản lần thứ nhất, năm 1858 (liên kết đến file PDF)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hình giải phẫu: 37:04-01 tại Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "The stomach and lesser omentum."
- Ảnh giải phẫu:37:05-0100 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Abdominal Cavity: The Lesser Omentum"
- Ảnh giải phẫu:38:03-0102 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Stomach, Spleen and Liver: Contents of the Hepatoduodenal Ligament"
- Ảnh giải phẫu SUNY 7823
- Ảnh giải phẫu SUNY 8147
- Bản mẫu:UMichAnatomyModule