Bước tới nội dung

Jagged Little Pill

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jagged Little Pill
Album phòng thu của Alanis Morissette
Phát hành13 tháng 6 năm 1995
Thu âm1994–1995
Phòng thuWestlake Recording Studios và Signet Sound, Hollywood
Thể loại
Thời lượng57:23
Hãng đĩaMaverick, Reprise
Sản xuấtAlanis Morissette, Glen Ballard
Thứ tự album của Alanis Morissette
Now Is the Time
(1992)
Jagged Little Pill
(1995)
Space Cakes
(1995)
Đĩa đơn từ Jagged Little Pill
  1. "You Oughta Know"
    Phát hành: 6 tháng 7 năm 1995
  2. "Hand in My Pocket"
    Phát hành: 31 tháng 10 năm 1995
  3. "Ironic"
    Phát hành: 27 tháng 2 năm 1996
  4. "You Learn"
    Phát hành: 9 tháng 7 năm 1996
  5. "Head over Feet"
    Phát hành: 16 tháng 9 năm 1996
  6. "All I Really Want"
    Phát hành: 1 tháng 12 năm 1996

Jagged Little Pill là album phòng thu thứ ba và là album quốc tế đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Canada Alanis Morissette, phát hành lần đầu vào ngày 13 tháng 6 năm 1995 bởi Maverick Records. Sau khi phát hành hai album thành công ở Canada, Morissette rời MCA Records Canada và được giới thiệu với người quản lý Scott Welch. Cô bắt đầu làm việc cho album tiếp theo sau khi chuyển từ thành phố quê hương, Ottawa, tới Toronto, nhưng không đạt được nhiều thành quả khả quan cho đến khi cô đi đến Los Angeles, nơi cô gặp Glen Ballard.

Kết quả hợp tác giữa Morissette và Ballard là một album alternative rock với những ảnh hưởng từ post-grunge và pop rock, và bao gồm những âm thanh của guitar, đàn phím, trống và harmonica. Nội dung những bài hát của Jagged Little Pill liên quan đến nhiều chủ đề như sự công kích và những mối quan hệ tình cảm thất bại.[1] Tiêu đề của album được lấy cảm hứng từ lời bài hát của "You Learn". Sau khi phát hành, nó đã gặt hái những thành công đột phá trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 13 quốc gia, và trở thành một trong những album thành công nhất thập niên 1990. Tính đến nay, album đã bán được hơn 33 triệu bản trên toàn thế giới và được xếp hạng là một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Jagged Little Pill nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc và giành 5 giải Grammy trên tổng số 9 đề cử, bao gồm giải Album của năm, giúp cô trở thành nghệ sĩ trẻ nhất trong lịch sử giành được vinh dự này - một kỷ lục mà cô nắm giữ trong 14 năm, đến năm 2010.[2] Nó đã được tạp chí Rolling Stone xếp ở vị trí 327 trong danh sách "500 Album vĩ đại nhất mọi thời đại" vào năm 2003.[3][4] Thành công của Morissette với Jagged Little Pill đã tạo nên nguồn cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ nữ như Shakira, Pink, Michelle Branch, Avril LavigneKaty Perry,[5] trong đó Perry miêu tả album như là "bản thu âm hoàn hảo nhất mà một nữ nghệ sĩ từng thực hiện."[6]

Sáu đĩa đơn đã được đã được phát hành từ album, trong đó bao gồm ba đĩa đơn top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100: "You Oughta Know", "Ironic" và "You Learn". Năm 2005, Morissette phát hành lại album với phiên bản acoustic, Jagged Little Pill Acoustic, nhân dịp kỷ niệm 10 năm phát hành album. Vào ngày 30 tháng 10 năm 2015, nó đã được phát hành lại bởi Rhino RecordsWarner Music Group để kỷ niệm 20 năm ra đời.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả lời bài hát được viết bởi Alanis Morissette; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Morissette và Glen Ballard, ngoại trừ những ghi chú sau.

STTNhan đềThời lượng
1."All I Really Want"4:45
2."You Oughta Know"4:09
3."Perfect"3:08
4."Hand in My Pocket"3:42
5."Right Through You"2:56
6."Forgiven"5:00
7."You Learn"4:00
8."Head over Feet"4:27
9."Mary Jane"4:41
10."Ironic"3:50
11."Not the Doctor"3:48
12."Wake Up"4:54
13."You Oughta Know" (Jimmy the Saint Blend) / "Your House (a cappella)" (track ẩn)8:13
Tổng thời lượng:57:23
Phiên bản tại Nhật[7]
STTNhan đềThời lượng
12."Wake Up" / "Your House (Acappella)" (track ẩn)8:56
13."Perfect" (Phiên bản acoustic)3:06
Phiên bản kỉ niệm 20 năm
Đĩa 2: Bản thu nháp
STTNhan đềThời lượng
1."The Bottom Line"4:11
2."Superstar Wonderful Weirdos" (Morissette, Ballard, Terrance Sawchuk)4:23
3."Closer Than You Might Believe"3:35
4."No Avalon"4:21
5."Comfort" (Morissette, Sawchuk)4:05
6."Gorgeous"4:03
7."King of Intimidation"3:20
8."Death of Cinderella"3:15
9."London"4:32
10."These Are the Thoughts"3:16
Tổng thời lượng:39:02
Đĩa 3: Jagged Little Pill Acoustic
STTNhan đềThời lượng
1."All I Really Want" (Phiên bản acoustic)5:24
2."You Oughta Know" (Phiên bản acoustic)4:58
3."Perfect" (Phiên bản acoustic)3:26
4."Hand in My Pocket" (Phiên bản acoustic)4:32
5."Right Through You" (Phiên bản acoustic)3:40
6."Forgiven" (Phiên bản acoustic)4:43
7."You Learn" (Phiên bản acoustic)4:10
8."Head over Feet" (Phiên bản acoustic)4:17
9."Mary Jane" (Phiên bản acoustic)5:08
10."Ironic" (Phiên bản acoustic)3:57
11."Not the Doctor" (Phiên bản acoustic)4:26
12."Wake Up" / "Your House" (Phiên bản acoustic)9:56
Tổng thời lượng:54:37
Đĩa 4: Trực tiếp tại Subterranea, London 09/28/95
STTNhan đềThời lượng
1."All I Really Want" (trực tiếp)8:18
2."Right Through You" (trực tiếp)4:06
3."Not the Doctor" (trực tiếp)6:47
4."Hand in My Pocket" (trực tiếp)4:43
5."Mary Jane" (trực tiếp)6:39
6."Ironic" (trực tiếp)4:28
7."You Learn" (trực tiếp)5:06
8."Forgiven" (trực tiếp)6:00
9."You Oughta Know" (trực tiếp)5:23
10."Wake Up" (trực tiếp)8:07
11."Head over Feet" (trực tiếp)4:23
12."Perfect" (trực tiếp)3:31
Tổng thời lượng:67:37

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[67] Bạch kim 60.000^
Úc (ARIA)[69] 14× Bạch kim 1,020,000[68]
Áo (IFPI Áo)[70] 2× Bạch kim 100.000*
Bỉ (BEA)[71] Bạch kim 50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[72] Bạch kim 250.000*
Canada (Music Canada)[73] 2× Kim cương 2.000.000^
Chile (IFPI Chile)[67] 2× Bạch kim 40,000 
Cộng hòa Séc (IFPI Cộng hòa Séc)[67] 2× Bạch kim 24,000 
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[67] 4× Bạch kim 200.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[74] Bạch kim 65,860[74]
Pháp (SNEP)[76] Bạch kim 411,600[75]
Đức (BVMI)[77] 2× Bạch kim 1.000.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[67] Vàng 30.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[67] 2× Bạch kim 60,000*
Indonesia (RIAI)[67] Bạch kim 20,000 
Ireland (IRMA)[67] 12× Bạch kim 180,000^
Ý (FIMI)[67] 6× Bạch kim 600.000*
Nhật Bản (RIAJ)[67] Bạch kim 0^
México (AMPROFON)[67] 3× Bạch kim 750.000^
Hà Lan (NVPI)[78] 4× Bạch kim 400.000^
New Zealand (RMNZ)[79] Bạch kim 15.000^
Na Uy (IFPI)[80] Bạch kim 50.000*
Ba Lan (ZPAV)[81] Vàng 0*
Bồ Đào Nha (AFP)[67] 2× Bạch kim 40,000^
Singapore (RIAS)[67] 5× Bạch kim 50,000 
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[67] 3× Bạch kim 300.000^
Thụy Điển (GLF)[82] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[83] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[85] 10× Bạch kim 2,742,868[84]
Hoa Kỳ (RIAA)[88] 16× Bạch kim 15,350,000[86][87]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[89] 7× Bạch kim 7.000.000*
Toàn cầu 33,000,000[90]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Jagged Little Pill – Alanis Morissette”. AllMusic. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “38th Annual Grammy Awards – 1996”. Rock On The Net. ngày 28 tháng 2 năm 1996. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “The 500 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  4. ^ “Women Who Rock: The 50 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone.
  5. ^ Mayer, Andre. "What a Pill". CBC Arts. ngày 13 tháng 6 năm 2005. Lưu trữ 2011-08-12 tại Wayback Machine
  6. ^ Mitchell, Gail (ngày 30 tháng 11 năm 2012). “Katy Perry Q&A: Billboard's Woman of the Year 2012”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ “Alanis Morissette / Jagged Little Pill”. Warner Music Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ "Australiancharts.com – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ "Austriancharts.at – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ "Ultratop.be – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ "Ultratop.be – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “RPM Top 100 Albums/CDs”. RPM. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  13. ^ “Hits of the World – Denmark”. Billboard. ngày 3 tháng 8 năm 1996. tr. 65. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ “Hits of the World – Eurochart”. Billboard. ngày 14 tháng 9 năm 1996. tr. 63. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  16. ^ "Alanis Morissette: Jagged Little Pill" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ "Lescharts.com – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ “Alanis Morissette - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ “Hungarian Albums Chart”. Mahasz.hu. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ “Hits of the World – Ireland”. Billboard. ngày 6 tháng 7 năm 1996. tr. 57. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  21. ^ “Hits of the World – Italy”. Billboard. ngày 7 tháng 9 năm 1996. tr. 68. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  22. ^ a b “Gli album più venduti del 1996”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ "Charts.nz – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ “Hits of the World – Portugal”. Billboard. ngày 28 tháng 9 năm 1996. tr. 69. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  26. ^ 28 tháng 4 năm 1996/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ “Hits of the World – Spain”. Billboard. ngày 14 tháng 9 năm 1996. tr. 62. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  29. ^ "Swisscharts.com – Alanis Morissette – Jagged Little Pill" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  30. ^ "Alanis Morissette | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ "Alanis Morissette Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “Bestenlisten - 90er-Album” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ “Chart Archive - 1990s Albums”. everyHit.com. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade – The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  35. ^ Copsey, Rob (ngày 4 tháng 7 năm 2016). “The UK's 60 official biggest selling albums of all time revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  36. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  37. ^ “Top 100 Albums of 1995”. RPM. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 1995”. OCC. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ “1995 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1996”. ARIA. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  41. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1996”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  42. ^ “Top 100 Albums of 1996”. RPM. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  43. ^ “Jaaroverzichten - Album 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  44. ^ “European Hot 100 Albums 1996” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “Classement Albums - année 1996” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  46. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1996” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  47. ^ “Top Selling Albums of 1996”. RIANZ. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ “Topp 40 Album Russetid 1996” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  49. ^ “Top Disco”. Top Disco Blog. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
  50. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  51. ^ “Swiss Year-end Charts 1996”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  52. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 1996”. OCC. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ “1996 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  54. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1997”. ARIA. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  55. ^ “Jaaroverzichten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  56. ^ “Jaaroverzichten - Album 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  57. ^ “European Hot 100 Albums 1997” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  58. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1997” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  59. ^ “Top Selling Albums of 1997”. RIANZ. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  60. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 1997”. OCC. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  61. ^ “1997 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ “TOP20.dk © 1998”. ngày 25 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  63. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 1998r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  64. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 1999r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  65. ^ “Jaaroverzichten - Album 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  66. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 2000r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  67. ^ a b c d e f g h i j k l m n Mayfield, Geoff (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. tr. 65. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
  68. ^ Dale, David (ngày 13 tháng 1 năm 2013). “The music Australia loved”. The Sydney Morning Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  69. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  70. ^ “Chứng nhận album Áo – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  71. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  72. ^ “Chứng nhận album Brasil – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  73. ^ “Chứng nhận album Canada – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  74. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  75. ^ “InfoDisc: Les Ventes Réelles des Albums depuis 1968”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
  76. ^ “Chứng nhận album Pháp – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  77. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Alanis Morissette; 'Jagged Little Pill')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  78. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Jagged Little Pill in the "Artiest of titel" box.
  79. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  80. ^ “Chứng nhận album Na Uy – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  81. ^ Lỗi biểu thức: Dư toán tử <=
  82. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  83. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Jagged Little Pill')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  84. ^ Myers, Justin (ngày 1 tháng 7 năm 2016). “Official Charts Analysis: Adele's 25 back on top as sales surge 231%”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  85. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Jagged Little Pill vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  86. ^ Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 6 năm 2015). “Billboard 200 Chart Moves: Alanis Morissette's 'Jagged Little Pill' Hits 15 Million in U.S. Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  87. ^ “Mi2N.com – SHANIA, BACKSTREET, BRITNEY, EMIMEN AND JANET TOP ALL TIME SELLERS”. mi2n.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
  88. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Alanis Morissette – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  89. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2002”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
  90. ^ “Glen Ballard: Biography”. Glen Ballard Official Site. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]