Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tế bào T”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB)
Lỗi chính tả
 
(Không hiển thị 6 phiên bản của 5 người dùng ở giữa)
Dòng 10: Dòng 10:
| System = [[Hệ miễn dịch]]
| System = [[Hệ miễn dịch]]
}}
}}
[[File:Blausen 0625 Lymphocyte T cell (crop).png|thumb|Hình 3D của tế bào T]]
[[Tập tin:Blausen 0625 Lymphocyte T cell (crop).png|thumb|Hình 3D của tế bào T]]
'''Tế bào T''', hoặc '''tế bào lympho T''', là một loại [[tế bào lympho]] (một phân lớp của [[bạch cầu]]) đóng một vai trò trung tâm trong [[miễn dịch]] qua trung gian tế bào. Tế bào T có thể được phân biệt với các [[Bạch huyết bào|tế bào lympho]] khác, chẳng hạn như tế bào B và [[Tế bào NK|tế bào giết tự nhiên]], nhờ sự hiện diện của thụ thể tế bào T trên bề mặt tế bào. Chúng được gọi là tế bào T vì chúng trưởng thành ở [[tuyến ức]] từ các tế bào [[thymocyte]]<ref>Alberts B, Johnson A, Lewis J, Raff M, Roberts k, Walter P (2002) [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/bookshelf/br.fcgi?book=mboc4&part=A4422 Molecular Biology of the Cell]. Garland Science: New York, NY pg 1367. "T cells and B cells derive their names from the organs in which they develop. T cells develop in the thymus, and B cells, in mammals, develop in the bone marrow in adults or the liver in fetuses."</ref> (mặc dù một số cũng trưởng thành trong [[amidan]]<ref>{{cite journal | vauthors = McClory S, Hughes T, Freud AG, Briercheck EL, Martin C, Trimboli AJ, Yu J, Zhang X, Leone G, Nuovo G, Caligiuri MA | title = Evidence for a stepwise program of extrathymic T cell development within the human tonsil | journal = The Journal of Clinical Investigation | volume = 122 | issue = 4 | pages = 1403–15 | date = April 2012 | pmid = 22378041 | pmc = 3314444 | doi = 10.1172/JCI46125 }}</ref>). Một số tập nhỏ hơn của các tế bào T có các chức năng riêng biệt. Phần lớn các tế bào T ở người, gọi là các tế bào T beta alpha (tế bào T αβ), sắp xếp lại chuỗi alpha và beta của chúng trên thụ thể tế bào và là một phần của hệ miễn dịch thích ứng. Các tế bào T delta delta đặc biệt, (một số ít tế bào T trong cơ thể người, thường xuyên hơn ở động vật nhai lại), có [[thụ thể tế bào T]] bất biến với sự đa dạng hạn chế, có hiệu quả có thể biểu hiện kháng nguyên với các tế bào T khác và <ref>{{cite journal | vauthors = Vantourout P, Hayday A | title = Six-of-the-best: unique contributions of γδ T cells to immunology | journal = Nature Reviews. Immunology | volume = 13 | issue = 2 | pages = 88–100 | date = February 2013 | pmid = 23348415 | pmc = 3951794 | doi = 10.1038/nri3384 }}</ref> được xem là một phần của [[Miễn dịch tự nhiên|hệ miễn dịch tự nhiên]].
'''Tế bào T''', hoặc '''tế bào lympho T''', là một loại [[tế bào lympho]] (một phân lớp của [[bạch cầu]] chiếm 40% - 60%) đóng một vai trò trung tâm trong [[miễn dịch]] qua trung gian tế bào. Mỗi tế bào T có một số nhiệm vụ khác nhau: [[Tế bào T hỗ trợ]] ( Helper T cell ) có tác dụng hoạt hóa [[tế bào T độc sát tế bào]] (Killer T cell hay Cytotoxic T cell) và các tế bào [[Tế bào B|Lympho B]] sản sinh [[kháng thể]] và hoạt động tối đa [[đại thực bào]]. [[Tế bào T điều hòa]] (Regulatory T cell) có tác dụng can thiệp khi có phản ứng [[Tự miễn dịch|tự miễn]] .Các tế bào lympho T được hoạt hóa nhờ thích ứng [[kháng nguyên]] của [[tế bào tua]] (Dendritic cell) .Tế bào T có thể được phân biệt với các [[Bạch huyết bào|tế bào lympho]] khác, chẳng hạn như tế bào B và [[Tế bào NK|tế bào giết tự nhiên]] ([[tế bào NK]]) nhờ sự hiện diện của thụ thể tế bào T trên bề mặt tế bào. Chúng được gọi là tế bào T vì chúng trưởng thành và "tập luyện" ở [[tuyến ức]] từ các tế bào [[thymocyte]]<ref>Alberts B, Johnson A, Lewis J, Raff M, Roberts k, Walter P (2002) [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/bookshelf/br.fcgi?book=mboc4&part=A4422 Molecular Biology of the Cell]. Garland Science: New York, NY pg 1367. "T cells and B cells derive their names from the organs in which they develop. T cells develop in the thymus, and B cells, in mammals, develop in the bone marrow in adults or the liver in fetuses."</ref> (mặc dù một số cũng trưởng thành trong [[amidan]]<ref>{{chú thích tạp chí | vauthors = McClory S, Hughes T, Freud AG, Briercheck EL, Martin C, Trimboli AJ, Yu J, Zhang X, Leone G, Nuovo G, Caligiuri MA | title = Evidence for a stepwise program of extrathymic T cell development within the human tonsil | journal = The Journal of Clinical Investigation | volume = 122 | issue = 4 | pages = 1403–15 | date = April 2012 | pmid = 22378041 | pmc = 3314444 | doi = 10.1172/JCI46125 }}</ref>). Một số tập nhỏ hơn của các tế bào T có các chức năng riêng biệt. Phần lớn các tế bào T ở người, gọi là các tế bào T beta alpha (tế bào T αβ), sắp xếp lại chuỗi alpha và beta của chúng trên thụ thể tế bào và là một phần của hệ miễn dịch thích ứng. Các tế bào T delta delta đặc biệt, (một số ít tế bào T trong cơ thể người, thường xuyên hơn ở động vật nhai lại), có [[thụ thể tế bào T]] bất biến với sự đa dạng hạn chế, có hiệu quả có thể biểu hiện kháng nguyên với các tế bào T khác và <ref>{{chú thích tạp chí | vauthors = Vantourout P, Hayday A | title = Six-of-the-best: unique contributions of γδ T cells to immunology | journal = Nature Reviews. Immunology | volume = 13 | issue = 2 | pages = 88–100 | date = February 2013 | pmid = 23348415 | pmc = 3951794 | doi = 10.1038/nri3384 }}</ref> được xem là một phần của [[Miễn dịch tự nhiên|hệ miễn dịch tự nhiên]].


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Bản mới nhất lúc 17:03, ngày 3 tháng 5 năm 2024

Tế bào T
Kính hiển vi điện tử quét của một tế bào T của con người
Hiển vi điện tử quét của tế bào hồng cầu (trái), tiểu cầu (giữa) và một tế bào lympho T (phải)
Chi tiết
Cơ quanHệ miễn dịch
Định danh
Latinhlymphocytus T
MeSHD013601
THTH {{{2}}}.html HH2.00.04.1.02007 .{{{2}}}.{{{3}}}
FMA62870
Thuật ngữ mô học
Hình 3D của tế bào T

Tế bào T, hoặc tế bào lympho T, là một loại tế bào lympho (một phân lớp của bạch cầu chiếm 40% - 60%) đóng một vai trò trung tâm trong miễn dịch qua trung gian tế bào. Mỗi tế bào T có một số nhiệm vụ khác nhau: Tế bào T hỗ trợ ( Helper T cell ) có tác dụng hoạt hóa tế bào T độc sát tế bào (Killer T cell hay Cytotoxic T cell) và các tế bào Lympho B sản sinh kháng thể và hoạt động tối đa đại thực bào. Tế bào T điều hòa (Regulatory T cell) có tác dụng can thiệp khi có phản ứng tự miễn .Các tế bào lympho T được hoạt hóa nhờ thích ứng kháng nguyên của tế bào tua (Dendritic cell) .Tế bào T có thể được phân biệt với các tế bào lympho khác, chẳng hạn như tế bào B và tế bào giết tự nhiên (tế bào NK) nhờ sự hiện diện của thụ thể tế bào T trên bề mặt tế bào. Chúng được gọi là tế bào T vì chúng trưởng thành và "tập luyện" ở tuyến ức từ các tế bào thymocyte[1] (mặc dù một số cũng trưởng thành trong amidan[2]). Một số tập nhỏ hơn của các tế bào T có các chức năng riêng biệt. Phần lớn các tế bào T ở người, gọi là các tế bào T beta alpha (tế bào T αβ), sắp xếp lại chuỗi alpha và beta của chúng trên thụ thể tế bào và là một phần của hệ miễn dịch thích ứng. Các tế bào T delta delta đặc biệt, (một số ít tế bào T trong cơ thể người, thường xuyên hơn ở động vật nhai lại), có thụ thể tế bào T bất biến với sự đa dạng hạn chế, có hiệu quả có thể biểu hiện kháng nguyên với các tế bào T khác và [3] được xem là một phần của hệ miễn dịch tự nhiên.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Alberts B, Johnson A, Lewis J, Raff M, Roberts k, Walter P (2002) Molecular Biology of the Cell. Garland Science: New York, NY pg 1367. "T cells and B cells derive their names from the organs in which they develop. T cells develop in the thymus, and B cells, in mammals, develop in the bone marrow in adults or the liver in fetuses."
  2. ^ McClory S, Hughes T, Freud AG, Briercheck EL, Martin C, Trimboli AJ, Yu J, Zhang X, Leone G, Nuovo G, Caligiuri MA (tháng 4 năm 2012). “Evidence for a stepwise program of extrathymic T cell development within the human tonsil”. The Journal of Clinical Investigation. 122 (4): 1403–15. doi:10.1172/JCI46125. PMC 3314444. PMID 22378041.
  3. ^ Vantourout P, Hayday A (tháng 2 năm 2013). “Six-of-the-best: unique contributions of γδ T cells to immunology”. Nature Reviews. Immunology. 13 (2): 88–100. doi:10.1038/nri3384. PMC 3951794. PMID 23348415.